Những loài hoa lan làm thuốc

(Tiếp theo kỳ trước)

Việt Nam có lợi thế rất lớn về nguồn lan phong phú và đa dạng,tuy nhiên chúng vẫn chỉ được dùng chủ yếu cho mục đích trang trí. Một nguồn thảo dược vẫn còn chưa được khai thác và ứng dụng trong vấn đề chăm sóc sức khỏe con người.

Thố nhĩ lan, lục lan, lan kiếm lá giáo

Cymbidium lancifolium Hook. f., thuộc họ Lan - Orchidaceae.

Mô tả: địa lan cao 40 - 50cm; rễ to 4mm; giả hành đứng cao 6 - 10cm, mang xơ của bẹ và 3 - 4 lá, có cuống dài đến 10cm. Phiến lá hình bầu dục thon, dài 7 - 20cm, rộng 3 - 4cm, gân 5, giữa là gân mảnh. Cụm hoa từ gốc giả hành, ngắn hơn lá, dài 10 - 30cm, mang 3 - 6 (-8) hoa; cuống và bầu dài 2,5cm, phiến hoa dài 3,5cm, màu lục tái; môi có rằn tím và tía; cột có cánh. Quả nang dài 5cm. Hoa tháng 12.

Bộ phận dùng: toàn cây - Herba Cymbidii Lancifolii. Nơi sống và thu hái: loài phân bố từ Nêpan ra phía đông tới Nhật Bản và về phía nam qua Indonesia tới Niu Ghinê. Ở nước ta, lan này mọc ở Sa Pa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phú), Cúc Phương (Ninh Bình), Konplong (Kon Tum), Đà Lạt (Lâm Đồng).

Những loài hoa lan làm thuốc

Lục lan

Tác dụng: có tác dụng nhuận phế, tục cân.Công dụng, chỉ định và phối hợp: cũng được dùng làm thuốc trị ho, viêm nhánh khí quản, đòn ngã tổn thương.

Lan gấm đất cao

Lan gấm đất cao - Goodyera procera

Ker Gawl.) Hook, thuộc họ Lan - Orchidaceae.

Mô tả: địa lan cao đến 50cm, mang lá từ gốc lên đến giữa thân. Lá có phiến thon nhọn, dài 10 - 15cm. Cụm hoa gần như dạng bông hẹp, mang hoa xếp dày đặc, dài 2 - 4cm, lá đài giữa dính với cánh hoa làm thành mũ, môi dài 2mm, gốc có u, gần như 3 thùy, có lông mặt trong, bầu không lông, dài 4 - 5mm.

Bộ phận dùng: toàn cây - Herba Goodyerae Procerae.

Nơi sống và thu hái: loài phân bố từ Sri Lanca, Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Trung Quốc, Nhật Bản, Philippines, Indonesia và các nước Đông Dương. Ở nước ta, cây mọc rải rác trong các rừng ẩm thưa, nhiều mùn từ Bắc vào Nam từ vùng núi cao đến các vùng trung du, đồng bằng có gặp ở Lào Cai, Hà Giang, Thừa Thiên - Huế, Ninh Thuận.

Tính vị, tác dụng: vị ngọt, nhạt, tính bình, có tác dụng khu phong trấn kinh, trừ ho chặn suyễn, tiêu thũng lợi niệu, khu phong thấp.

Lan giáng hương

Lan giáng hương, Giáng xuân - Aerides falcata Lindl thuộc họ Lan Orchidaceae.

Mô tả: lan bì sinh, không có hành giả, thân dài cao đến 15cm. Lá hình dải dài 25 - 30cm, rộng 2 - 4cm, chia 2 thùy không cân và thõng với một mũi nhọn ở giữa, dài, màu mốc ở trên, khía lục sẫm ở dưới. Cụm hoa thõng, cũng dài gần bằng lá; hoa rộng 2,5 - 4cm, thành chùm khá thưa, cánh hoa trắng với một đốm tía ở đầu, môi có 2 thùy bên tim, hình lưỡi liềm, thùy giữa tía to, chẻ đôi, bìa mép mịn, móng dài 1cm. Quả nang dài 4cm. Ra hoa tháng 4 - 6, quả tháng 8 - 10.

Bộ phận dùng: toàn cây - Herba Aeridis Falcatae.

Nơi sống và thu hái: cây mọc phổ biến từ Bắc chí Nam, tập trung ở dọc dãy Trường Sơn, vùng Tây Nguyên (Kon Tum, Đắk Lắk, Lâm Đồng) đến Đồng Nai, Kiên Giang. Cũng được trồng nhiều ở Đà Lạt vì có hoa đẹp và có hương thơm.

Công dụng: cây được dùng sắc nước cho trẻ em bị gầy yếu suy dinh dưỡng uống. Ở Campuchia, dùng làm thuốc hạ nhiệt. Lá hơ nóng ép cho ra nước, nhỏ vào tai chữa nhọt trong tai.

Lan hạc đính

Lan hạc đính - Phaius tankervillae (Banks ex LHér) Blunne, thuộc họ Lan - Orchidaceae.

Mô tả: địa lan to, có củ. Lá như xếp dọc, màu lục nhạt. Chùm hoa đứng, cao 30 - 50cm, dẹp, lá bắc to, trắng mau rụng, hoa to, rộng 10cm, bầu và cuống dài 2 - 3cm, phiến hoa trắng mặt ngoài, nâu mặt trong, môi đỏ có sọc vàng và 2 sóng nhỏ, cột trắng.

Nơi sống và thu hái: loài của Sri Lanca, Ấn Độ, Nêpan, Nam Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaysia, Indonesia, Bắc Úc và quần đảo Tây Thái Bình Dương. Ở nước ta, gặp mọc hoang ở Thừa Thiên-Huế, Kon Tum, Lâm Đồng (Đà Lạt), Đồng Nai (Biên Hòa), ngoài ra cũng thường được trồng ở một số địa phương trên.

Tính vị, tác dụng: vị hơi cay, tính ấm; có tác dụng thanh nhiệt trừ ho, trục đờm, hoạt huyết, chỉ huyết.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: dùng thân củ để trị ho có nhiều đờm, lạc huyết đòn ngã viêm tuyến vú, ngoại thương xuất huyết. Ngoài ra, hoa, lá dùng làm thuốc tiêu mụn nhọt, lợi tiểu, sát trùng, trừ chất độc, chữa đau tức, lậu, bạch trọc.

Lan kiếm

Đoản kiếm nâu, lan hoa, hoa lan tàu, đai giáp - Cymbidium ensifolium (L.) Sw, thuộc họ Lan - Orchidaceae.

Mô tả: loài địa lan cao 50 - 90cm, mọc thành bụi dày, gốc dạng sợi, có rễ dày hình trụ. Lá 3 - 12 cái thì tiêu giảm thành bẹ nhọn, những cái khác có phiến hình dải, dài 60 - 75cm, rộng 8 - 15mm, có mũi ngắn, thon, hẹp dài thành một cuống rộng phình ra thành bẹ. Cán hoa dài 25 - 40cm có gốc, gần như dẹp, mang hoa ở 15 - 18cm, phía ngọn, hoa 4 - 8, màu vàng xanh có tâm nâu và chấm đỏ, phiến hoa hẹp, môi hình đàn vĩ cầm có bớt đỏ. Quả nang dài 4 - 6cm. Bộ phận dùng: toàn cây - Herba Cymbidii Ensifolii.

Nơi sống và thu hái: loài của đông Bắc Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaysia, Indonesia. Thường gặp trên các đụn mối vùng bình nguyên đến cao nguyên, từ Lao Cai, Hòa Bình đến Kon Tum, Lâm Ðồng.

Công dụng: hoa để nấu nước rửa mắt. Lá được sử dụng như thuốc lợi tiểu. Rễ được dùng phối hợp với các vị thuốc khác làm thuốc bổ phổi, trị ho.

BS.CKII. HUỲNH TẤN VŨ

(Đơn vị Điều trị ban ngày, Cơ sở 3 BV. Đại học Y Dược TP.HCM)

Độc hoạt

Trong đó, những bài thuốc điều trị bệnh lý khớp như: Độc hoạt tang ký sinh, Khương hoạt thắng thấp thang, Tam tý thang, Quyên tý thang, Phòng phong thang... đều có chứa vị độc hoạt hoặc khương hoạt, hoặc cả hai vị.

Bệnh lý khớp

Bệnh lý khớp là những căn bệnh đứng đầu hiện nay. Theo thống kê tại các bệnh viện thì bệnh xương khớp không còn là căn bệnh của người già nữa mà đã xuất hiện rộng rãi ở mọi lứa tuổi. Khi tổn thương khớp thường khó lành lại và sẽ khó có thể phục hồi, di chứng nặng nề từ các bệnh này để lại sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe, cuộc sống sinh hoạt bình thường của người bệnh. Các bệnh xương khớp thường gặp nhất hiện nay:

Viêm khớp:

Đây là bệnh lý rất phổ biến có thể gặp ở mọi lứa tuổi, tình trạng viêm xảy ra chính là cơ chế tự vệ của cơ thể trước sự xâm nhập của các yếu tố bên ngoài như: chấn thương hoặc bên trong như di truyền, nhiễm trùng, chuyển hóa của bệnh gút… Khi mắc phải các chứng viêm khớp này thì người bệnh sẽ nhận thấy những biểu hiện như: sưng, nóng, đỏ, đau, cứng khớp. Có rất nhiều dạng viêm khớp khác nhau, tuy nhiên một số dạng thường gặp, như: viêm khớp dạng thấp, thấp khớp cấp, bệnh gút, viêm cột sống dính khớp… Viêm khớp lâu ngày có thể dẫn đến đau nhức, mất khả năng vận động hoặc thậm chí bị tàn phế.

Thoái hóa khớp:

Bao gồm thoái hóa các khớp và thoái hoá cột sống là bệnh lý rất thường gặp ở người, đặc biệt người có tuổi; là quá trình lão hóa của các tế bào và tổ chức quanh khớp đặc biệt là sụn khớp, kết hợp với tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài của sụn khớp. Tổn thương cơ bản của thoái hóa khớp là tổn thương sụn khớp hoặc đĩa đệm cột sống.

Thoái hóa cột sống thường xảy ra tại hai vị trí là cột sống cổ và cột sống thắt lưng, là tổn thương các đĩa đệm cột sống gây kích thích các nhánh thần kinh ở vùng dây chằng sau cột sống. Bệnh chính là kết quả của việc thoái hóa do nhiều yếu tố tác động hình thành trong một quá trình dài gây ra. Đồng thời khi đó, các dây chằng giảm dần độ đàn hồi, bị dòn, cứng, phình to, chất vôi lắng đọng bên trong gây chèn ép các rễ thần kinh sinh ra các cơn đau kéo dài làm cho người bệnh mất khả năng đi lại và sinh hoạt hàng ngày.

Khớp gối là khớp thường gặp phải các thương tổn nhiều nhất, vì toàn bộ trọng lượng cơ thể đều dồn xuống khớp gối, cộng thêm với việc hoạt động nhiều đi lại sẽ gây tổn thương sụn khớp. Khi đó bề mặt của khớp bị mất dần khiến cho chức năng của khớp tiêu giảm, dẫn đến khó khăn trong hoạt động sinh hoạt hàng ngày và gây đau nhức, nhất là trong thời tiết lạnh.Các khớp chịu ảnh hưởng thường nằm ở những vị trí chịu đựng tải trọng của cơ thể như: khớp háng, khớp gối, khớp cổ chân. Trường hợp nặng nhất đối với thoái hóa khớp đó là khi phần sụn bị vỡ ra và mối liên kết này bị tiêu biến làm tăng sự cọ xát giữa các xương, gây giãn dây chằng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng cử động và di chuyển, thậm chí là tàn tật.

Thành phần, tác dụng của độc hoạt và khương hoạt

Y học cổ truyền không có các bệnh danh về khớp như y học hiện đại. Nhưng các bệnh lý ở khớp như: sưng khớp, đau khớp, biến dạng khớp được y học cổ truyền mô tả trong phạm trù các chứng hậu như: chứng tý, tích bối thống, hạc tất phong…

Trong các bài thuốc điều trị bệnh lý về khớp, độc hoạt, khương hoặc hoặc cả hai trong một bài thuốc như là vị chủ dược, với tác dụng giảm đau. Độc hoạt và khương hoạt ngoài tác dụng giảm đau, còn có tác dụng chống viêm.

Độc hoạt:

Dược lý hiện đại:

- Thuốc có tác dụng giảm đau, an thần và kháng viêm rõ rệt.

- Thuốc nước và thuốc sắc độc hoạt đều có tác dụng hạ áp rõ rệt nhưng thời gian duy trì ngắn. Độc hoạt chích tĩnh mạch có tác dụng hưng phấn hô hấp. Độc hoạt còn có thành phần có tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu trên ống nghiệm.

- Thuốc có thành phần chống loét bao tử, chống co thắt hồi manh tràng.

Độc hoạt - khương hoạt trong điều trị bệnh lý khớpCây độc hoạt

Công dụng và liều dùng:

- Các khớp đau và lưng gối đau nhức bất kể đau lâu hay mới đau; đau đầu, đau răng. Những người âm hư hỏa vượng không dùng được.

- Liều dùng ngày từ 3 - 6g, dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu, thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác.

Theo y học cổ truyền, độc hoạt có tác dụng điều trị tốt các chứng đau từ thắt lưng trở xuống, như: đau lưng, đau khớp… bất kể đau lâu hay mới đau. an thần, kháng viêm, hạ áp và ức chế ngưng tập tiểu cầu. Ngoài ra, còn có tác dụng chống co thắt hồi tràng, chống loét bao tử, ngừa hoại tử đầu xương đùi.

Khương hoạt:

Độc hoạt - khương hoạt trong điều trị bệnh lý khớpCây khương hoạt

Thành phần hóa học:

Khương hoạt chứa: tinh dầu bay hơi, -sitosterol, hợp chất Coumarins, hợp chất Phenols, Daucossterol, Imperatorin, Organic acids và Alkaloids…

- Khương hoạt có vị cay đắng, tính ấm, không độc.

- Công dụng: chữa đau nhức các khớp xương trong toàn thân, trị các chứng phong thấp mới mắc hay mắc đã lâu, gân xương co nhức, cổ gáy cứng khó cất lên được.

BS. LÝ MINH KIỆT

Tỳ bà diệp

Theo Đông y, tỳ bà diệp vị đắng, tính hàn; vào kinh phế và vị. Có tác dụng mát phổi, thanh phế, giáng khí, hoá đờm, chữa ho; còn có tác dụng mát dạ dày (thanh vị), chống nôn. Liều dùng: 8-12g. Sau đây là một số bài thuốc trị bệnh từ tỳ bà diệp:

Mát phổi, chữa ho: Dùng khi ho do phế nhiệt, cũng có thể phối hợp với thuốc có tính ôn để chữa ho do lạnh.

Bài 1: Lá tỳ bà 12g, quả dành dành 12g, hoàng liên 8g, hoàng bá 8g, cam thảo 4g, vỏ rễ dâu 12g, sa sâm 12g. Sắc uống. Chữa ho, đờm vàng đặc, rêu lưỡi vàng, miệng đắng, họng khô ráo.

Bài 2: lá tỳ bà 20g, tía tô 20g. Sắc uống. Chữa ho do cảm lạnh.

Bài 3: lá tỳ bà 1.000g, mật ong 500g. Đun lá tỳ bà với 4.000ml nước, bỏ bã, cô đặc. Thêm mật ong, cô lại còn 2.000g, cho vào lọ. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 chén nhỏ (30ml). Chữa viêm phế quản mạn tính, ho lâu ngày không khỏi.

Bài 4: tỳ bà diệp 12g, tang bạch bì 8g, hoàng liên 4g, hoàng bá 4g, nhân sâm 4g, cam thảo 4g. Sắc uống. Chữa ho do phong nhiệt.

Bài 5: lá tỳ bà 125g, bách bộ 125g, rễ cỏ tranh 125g, xơ quả mướp 20g, tỏi củ 63g. Rửa sạch các loại thuốc, đun với 2.500ml nước, bỏ bã, cô lại còn độ 500ml. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 chén nhỏ. Chữa ho gà.

Bài 6: tỳ bà diệp 20g, khoản đông hoa 10g, cam thảo 5g. Sắc uống. Chữa ho, viêm khí quản mạn tính.

Mát dạ dày, chống nôn: Dùng khi nôn, nấc do nóng trong dạ dày (vị nhiệt).

Bài 1 - chè thuốc tỳ bà: lá tỳ bà 12g, đảng sâm 12g, bán hạ 12g, phục linh 12g, hạt cau 12g, rễ cỏ tranh 12g, gừng tươi 8g. Sắc uống.

Bài 2: tỳ bà diệp 12g, trúc nhự 12g, lô căn 12g, chích cam thảo 6g. Sắc uống. Trị nôn và buồn nôn do vị nhiệt

Chữa chảy máu cam: lá tỳ bà lau sạch lông, sao vàng, tán nhỏ. Ngày 2 lần, mỗi lần dùng 4 - 8g, uống với nước chè.

Trị cảm nắng, đầu váng mắt hoa: tỳ bà diệp 10g, cam thảo (chích) 20g, đinh hương 10g, hậu phác 10g, hương nhu 15g, mạch môn 20g, bạch mao căn 20g, mộc qua 20g, trần bì 10g, gừng tươi 3 lát. Tán bột, mỗi lần dùng 10 - 15g hay sắc uống.

Lưu ý: Khi dùng lá tỳ bà phải sát chải sạch lông. Muốn dùng chống nôn thì tẩm gừng, nướng. Chữa ho lâu ngày thì tẩm mật ong, nướng.

Kiêng kỵ: Người bị nôn và ho do lạnh không nên dùng.

Lương y Thảo Nguyên

Lá vông nem

Cây vông nem (tên khoa học là Erythrineme orientalis (L). Là cây thường được làm hàng rào và làm cảnh. Bà còn ta hay dùng lá gói nem. Nó cũng làm vị thuốc chữa nhiều bệnh thông thường, nhất là dùng để an thần, vỏ chữa thấp khớp. Xin giới thiệu một số công thức đơn giản để dùng an thần gây ngủ.

Lá vông nem

Lá vông nem làm rau sống (chấm nước kho cá, thịt).

Lá vông nem gói nem, gói bánh xèo, bánh khọt...

Nước lá vông - dâu: Lấy hai loại lá lượng bằng nhau tùy ý giã nhỏ thêm nước vắt, lọc uống vào buổi chiều.

Canh lá vông: Nấu lá vông thái nhỏ hoặc thêm hoa thiên lý, hoặc thêm cá diếc, tôm, thịt nạc, trứng...

Lá vông nem - Vị thuốc an thần kinh

Cây vông nem.

Lá vông xào củ sen: Lá vông 20g, củ sen 200g, cả hai thái nhỏ xào với gan lợn. Nêm gia vị.

Cháo lá vông: Lá vông nem 30g, lá dâu 40g, đậu đen 100g. Vừng đen 100g (xát nhỏ, tán mịn) nấu đậu nhừ rồi cho bột vừng đun sôi lại mới cho hai rau trên, tắt lửa để 10 phút. Thêm đường hoặc muối.

Nước sắc lá vông dừa: Lá vông nem 3 ngọn (đọt) thái nhỏ sắc với nước dừa để uống vào trưa tối.

Cao lá vông nem: Lá vông nem 2kg, tâm sen 300g, đường 500g. Nấu thành cao. Mỗi ngày dùng 15-20g trước khi đi ngủ 30 phút.

Bài thuốc chữa mất ngủ do tâm can khí vượng: Lá dâu tươi 100g, lá và dây lạc tiên 100g, lá vông 100g. Cả ba giã nát sắc uống ngày 2 lần mỗi lần 50ml trong 1 tuần.

Lá vông còn nhiều cách dùng tươi khô, uống trong đắp ngoài đơn thuần hoặc phối hợp lá khác (cũng có tác dụng an thần), dưới các dạng bột, rượu, sirô. Lá vông còn nhiều công dụng như chữa âm hư nội nhiệt, trẻ em ra mồ hôi trộm, người lớn bị tăng huyết áp, lở loét ngoài da, trĩ lòi dom, rắn cắn...

Vỏ vông nem tính bình vị đắng vào can thận (không vào tâm, tỳ) và chủ yếu để chữa phong tê thấp.

Hoa vông nem chữa kinh nguyệt không đều, rong kinh: mỗi lần dùng 40g sắc uống.

Lưu ý: dùng lá vông nấu nước, nấu canh quá đặc dẫn đến tình trạng sụp mi (mi trên sụp xuống như buồn ngủ nhưng không ngủ được) và cơ khớp rã rời. Đó là những dấu hiệu sớm báo động tình trạng ngộ độc, cần dừng lại. Do vậy chỉ nên ăn, uống một lượng vừa phải lá vông. Cụ thể: “Mỗi bữa một người không được ăn quá 10-15 lá”... Để tăng hiệu quả nên phối hợp thêm các thức ăn hoặc vị thuốc an thần khác như lá dâu, tâm sen, lạc tiên...

BS. Phó Đức Thuần

Bạch thược dược

Bộ phận dùng là rễ củ. Theo đông y, vị thuốc có vị đắng chua, tính hơi hàn; vào can, tỳ. Tác dụng bổ huyết, liễm âm, bình can chỉ thống. Dùng cho các trường hợp âm huyết hư, can dương vượng, đau tức vùng ngực bụng, đau do co cứng tay chân, đau bụng do tả lỵ. Đau đầu hoa mắt chóng mặt, sốt nóng vã mồ hôi, mồ hôi trộm (tự hãn, đạo hãn, âm hư), kinh nguyệt không đều... Dùng ngày 10 - 30g; nấu, sắc, ngâm, hãm.

Một số đơn thuốc có bạch thược:

Liễm âm, cầm máu: Trị chứng âm hư, chảy máu cam, nôn ra máu, đi ngoài ra máu, băng lậu đới hạ (khí hư), mồ hôi trộm, mồ hôi tự ra.

Thuốc bột bạch thược dược: Bạch thược 8g, thục địa 8g, can khương 8g, quế tâm 8g, long cốt 8g, mẫu lệ 8g, hoàng kỳ 8g, cao ban long 8g. Tán thành bột mịn. Ngày 3 lần, mỗi lần 8g, uống trước khi ăn, hoà với rượu cùng uống hoặc chiêu với nước. Trị chứng khí hư ra dầm dề, người gầy vàng vọt.

Thược dược thang: thược dược 20g, đương quy 10g, hoàng liên 8g, binh lang 6g, mộc hương 6g, đại hoàng 8g, cam thảo 6g, hoàng cầm 8g, quan quế 2g. Sắc uống. Điều hòa khí huyết, thanh nhiệt giải độc. Trị thấp nhiệt, đau bụng đi ngoài ra máu mủ lẫn lộn, mót đi nhưng không đi được, hậu môn nóng rát.

Bổ huyết điều kinh:

Thang Tứ vật: thục địa 20g, đương quy 12g, bạch thược 12g, xuyên khung 6g. Sắc uống. Trị chứng do huyết hư mà thành kinh nguyệt không đều, hành kinh đau bụng.

Thuốc dưỡng huyết bình can: Bạch thược 8g, đương quy 8g, hương phụ 8g, thanh bì 4g, sài hồ 4g, xuyên khung 4g, sinh địa 4g, cam thảo 3g. Sắc uống. Trị chứng hành kinh đau bụng.

Giãn gân, giảm đau:Trị các chứng do can khí bất hoà sinh ra đau bụng, đi lỵ, tiêu chảy, tứ chi mỏi rã rời.

Thang thược dược cam thảo: Bạch thược 16g, cam thảo 16g. Sắc uống. Trị chứng bắp thịt co rút đau buốt.

Thang bạch thược hoàng cầm: Bạch thược 12g, hoàng cầm 12g, cam thảo 6g. Sắc uống. Trị đau bụng lỵ.

Thuốc đương quy bạch thược: Đương quy 6g, xuyên khung 6g, bạch thược 20g, bạch linh 8g, bạch truật 8g, trạch tả 10g. Tán thành bột mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 8g, hoà với rượu hoặc chiêu bằng nước. Trị chứng có thai đau bụng liên miên.

Thống tả yếu phương: Bạch truật (hoàng thổ sao) 12g, bạch thược sao 8g, trần bì 6g, phòng phong 8g. Sắc uống. Trị đau bụng, tiêu chảy.

TS. Nguyễn Đức Quang

Kim ngân: Hoa đẹp giải nhiệt

Kim ngân hoa hay còn có tên gọi khác là nhẫn đông hoa. Sở dĩ có tên này vì cây không những có khả năng chịu đựng được mùa đông mà còn có thể phát triển xanh tốt vào giai đoạn thời tiết này (nhẫn đông nghĩa là chịu đựng mùa đông). Cây kim ngân khi ra hoa có điểm rất đặc biệt là những hoa ra sớm sẽ có màu trắng như bạc, sau đó một thời gian nở lâu dài các hoa này sẽ chuyển sang màu vàng, cho nên trên cùng một cây ta có thể thấy được 2 màu sắc hoa cùng hiện diện là hoa trắng và hoa vàng, vì thế cây được đặt tên là kim ngân (kim là vàng, ngân là bạc).

Mô tả cây

Kim ngân có tên khoa học là Lonicera japonica Thunb. Đây là loại cây mọc hoang ở nhiều tỉnh phía bắc nước ta, đặc biệt là các tỉnh miền núi như: Cao Bằng, Lạng Sơn. Ngày nay, cây đã được trồng phổ biến ở nhiều nơi để làm thuốc điều trị bệnh. Đây là một loại cây có thân dây mọc leo, thân cây có khả năng vươn dài tới 10m hoặc hơn. Cành cây lúc còn non có màu lục nhạt, phủ lông mịn, khi cành già chuyển sang màu nâu đỏ nhạt, nhẵn. Lá mọc đối hoặc vòng 3, hình trứng dài, đầu hơi tù, phía cuống tròn, cuống ngắn, cả 2 mặt lá đều phủ lông mịn. Bộ phận thường được thu hái là hoa, còn cành lá ít được sử dụng hơn vì tác dụng dược lý so với hoa không hiệu quả bằng. Người ta thường thu hái vào đầu mùa hạ những hoa có nụ mới nở còn màu trắng chưa chuyển vàng là tốt nhất.

Cây kim ngân có thể mọc xanh tốt quanh năm, lại cho hoa đẹp và thơm, nên cây còn có thể được sử dụng để làm cây cảnh trong vườn nhà, vừa có thể sử dụng như một vị thuốc có sẵn cho gia đình.

Những lợi ích

Theo Đông y, kim ngân hoa vị ngọt, tính hàn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, trị sốt. Trong nhân gian thường sử dụng để chữa mụn nhọt, rôm sảy, thủy đậu, sởi, tả lỵ. Ngoài ra, đã có một số nghiên cứu cho thấy kim ngân có vai trò trong điều trị dị ứng, viêm mũi và thấp khớp. Liều thường dùng trong ngày từ 12 - 20g hoa khô.

Ngày nay, khi chiết xuất các thành phần có trong hoa kim ngân, người ta tìm thấy trong đó một số các chất có lợi trong việc phòng cũng như điều trị bệnh như flavonoid, saponin và các yếu tố khác có công dụng kháng khuẩn, kháng viêm, chống khối u, làm mau liền sẹo. Đồng thời, các chất hiện diện trong cây có khả năng chống lại quá trình oxy hóa của cơ thể, ngăn chặn quá trình lão hóa cũng như có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa các căn bệnh mạn tính.

Qua một số nghiên cứu về khả năng sử dụng kim ngân hoa như một loại kháng sinh thực vật, người ta đã thấy được công dụng hiệu quả của nó đối với việc đề kháng một số vi khuẩn như: trực khuẩn lỵ, dịch hạch, thương hàn, cận thương hàn, liên cầu khuẩn tan huyết và có tác dụng yếu hơn đối với các loại vi khuẩn khác như: E.coli, phế cầu, tụ cầu vàng, bạch hầu. Ngoài ra, nó còn có khả năng ức chế một số nấm ngoài da khá hiệu quả.

Kim ngân hoa có khả năng kháng viêm, giảm xuất tiết, hạ sốt, làm thanh mát cơ thể. Người xưa thường sử dụng kim ngân pha nước uống để giải nhiệt cơ thể, làm dịu mát trong những ngày thời tiết oi bức, hay cho trẻ em sử dụng để điều trị rôm sảy, mẩn ngứa.

Bài thuốc dùng kim ngân hoa

Kim ngân hoa có tác dụng thanh thấp nhiệt ở vị tràng, dùng để chữa trị kiết lỵ, có thể phối hợp với hoàng liên, rau sam. Hay dùng để lương huyết, cầm máu bằng cách đem kim ngân hoa sao vàng sém cạnh để trị chứng tiểu tiện ra máu.

Bên cạnh đó, các nhà lâm sàng còn thấy rằng sau khi sử dụng kim ngân hoa một thời gian có tác dụng làm hạ các cholesterol không có lợi trong cơ thể, đặc biệt là thành phần cholesterol trọng lượng phân tử thấp hay còn gọi là LDL-, yếu tố này nếu tăng nhiều trong hệ tuần hoàn sẽ dẫn tới những hệ quả bất lợi cho cơ thể, là nguyên nhân gây nguy cơ cao dẫn đến các căn bệnh mạn tính thường gặp như: xơ vữa động mạch, đái tháo đường, các tai biến trên mạch máu não và tim. Đồng thời, khi sử dụng nó còn làm cho cơ thể trở nên hưng phấn hơn, tạo cảm giác dễ chịu hơn, đặc biệt là khi thời tiết nắng nóng hoặc đối với những người có cơ địa thiên về nhiệt, hay đang mệt mỏi, nóng trong người.

Những đối tượng đang mắc bệnh cao huyết áp, rối loạn chuyển hóa mỡ máu có triệu chứng nóng bứt rứt trong người, hay nặng đầu, hoa mắt, chóng mặt, khô khát, ra mồ hôi nhiều có thể sử dụng phối hợp kim ngân hoa với các vị thuốc như: cúc hoa, sơn tra, mỗi vị 10g hãm với nước sôi uống thay trà hàng ngày cũng mang lại những hiệu quả tích cực.

Bài thuốc cổ Ngân kiều tán phối hợp kim ngân hoa với một số vị thuốc khác dùng để điều trị mụn nhọt, sốt, cảm rất hiệu quả: kim ngân hoa 40g, liên kiều 40g, kinh giới 16g, cát cánh 24g, đạm đậu xị 20g, bạc hà 24g, ngưu bàng tử 24g, trúc diệp 16g.

Bài thuốc cổ Bạch hổ quế chi thang được sử dụng trong việc điều trị các bệnh về viêm khớp đang có diễn biến cấp tính, đặc biệt là viêm khớp dạng thấp, bài thuốc phối hợp vị kim ngân hoa với các vị thuốc khác như: thạch cao 40g, kim ngân hoa 20g, quế chi 6g, tri mẫu 12g, hoàng bá 12g, thương truật 8g, tang chi 12g, ngạnh mễ 12g, cam thảo 8g.

Điều trị chứng mẩn ngứa, dị ứng có thể phối hợp các vị thuốc sau: kim ngân hoa 20g, thổ phục linh 6g, quyết minh tử sao 6g, sinh địa 8g, mạch môn 8g, hoàng đằng 8g, huyền sâm 10g, liên kiều 10g.

Cũng cần lưu ý rằng, vì kim ngân có tính chất hàn nhiều nên khi sử dụng với hàm lượng cao hoặc lâu dài sẽ khiến cho tình trạng nê trệ hệ thống tiêu hóa, gây ra các triệu chứng như: ăn uống không tiêu, đầy bụng, ợ hơi hoặc nặng hơn có thể dẫn tới tình trạng tiêu phân lỏng. Các nghiên cứu hiện nay cũng cho thấy rằng, hoa kim ngân không có độc tính nên ta có thể yên tâm phần nào khi có những biểu hiện của tác dụng phụ. Nếu có xuất hiện những triệu chứng trên, người dùng hãy ngưng sử dụng hoặc giảm liều lượng trong vài ngày thì các tình trạng đó sẽ không còn nữa.

BS. NGUYỄN KỲ XU N NHỊ

Lợi ích sức khỏe của vỏ quả lựu ít người biết

1. Tăng cường sức khỏe tim

Vỏ quả lựu giúp chống lại các bệnh về tim. Với nhiều chất chống oxy hóa, vỏ quả lựu loại bỏ các gốc tự do gây hại và bảo vệ tim.

2. Vệ sinh răng miệng

Vỏ quả lựu có thể giúp tránh hơi thở hôi. Chỉ cần nghiền vỏ quả lựu thành bột, trộn với nước và chà xát vào răng bạn còn có thể phòng viêm lợi và loét miệng.

Quả lựu

3. Cải thiện sức khỏe xương

Vỏ quả lựu có đặc tính kháng khuẩn và chống viêm giúp tăng cường sức khỏe xương, đặc biệt ở phụ nữ mãn kinh. Bạn có thể uống đồ pha chế từ vỏ quả lựu để tránh loãng xương và giảm mật độ xương.

4. Chữa ho và đau họng

Bột vỏ quả lựu là bài thuốc tại nhà tuyệt vời để trị loét họng và ho khan. Cho một ít bột vỏ quả lựu vào nước và làm ấm lên. Súc miệng bằng loại nước này để giảm đau họng.

5. Chống lão hóa

Nếu bạn muốn trẻ lâu, vỏ lựu là lựa chọn tốt nhất. Nó giúp ngăn ngừa các enzym phá vỡ collagen, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng tế bào. Điều này giúp trì hoãn quá trình lão hóa.

6. Giảm nguy cơ ung thư

Vỏ lựu giàu chất chống oxy hóa nên có thể phòng ngừa ung thư. Nguy cơ ung thư da có thể giảm với sự trợ giúp của vỏ lựu. Nó cũng hoạt động như một chất chống nắng hiệu quả.

7. Khử độc

Vỏ quả lựu có tác dụng loại bỏ những độc tố tích tụ. Tác dụng này là nhờ sự hỗ trợ của các chất chống oxy hóa trong vỏ lựu.

8. Làm sạch mặt

Vỏ lựu là lựa chọn tuyệt vời giúp làm sạch mặt bằng cách chống mụn trứng cá. Phơi khô vỏ lựu, tán bột và bôi lên mặt sau khi trộn nước hoặc mật ong. Vỏ lựu chứa chất chống oxy hóa có thể giúp tránh xa vi khuẩn và các tác nhân gây nhiễm trùng khác

9. Ngăn ngừa gàu

Tán bột vỏ quả lựu, trộn với dầu dừa ấm. Bôi hỗn hợp này lên da đầu và để 15 phút. Gội đầu với nước lạnh. Bạn sẽ thấy tác dụng của hỗn hợp này.

BS Thu Vân

(Theo Boldsky)